hội chứng demon meig
A. Demons - Meig. B. Krukenberg. C. Carcinoide. D. Kaposi. Sai B là đáp án đúng. Chính xác. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án. Hội chứng nhiễm độc giáp biểu hiện thần kinh gồm: Một BN nữ 49 tuổi có tiền căn THA; nhập viện vì đột ngột liệt nửa người (P
Đan Viện Phước Lý: THÔNG BÁO V/v Thầy M. Jacobus Hoàng Anh Tuấn tham gia và làm chứng cho "Nhóm Trừ Quỷ Bảo Lộc" Đan Viện Thánh Mẫu Khiết Tâm Phước Lý, 18.3.2021
Hội chứng Meig's. Thận ứ nước (Hydronephrosis). Thẫm phân phúc mạc. Tắc tĩnh mạch chủ trên. Thuyên tắc phổi. Hội chứng Demon Meigs tràn dịch màng phổi: tràn dịch màng phổi màu vàng chanh và có u nang buồng trứng. Cắt bỏ u nang buồng trứng, dịch sẽ hết.
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Demons-Meigs syndrome - also known as or related to Meigs' syndrome disorder, Meigs' syndrome, Meig's syndrome, Meigs syndrome, Meigs-Cass syndrome, ovarian-ascites-pleural effusion syndrome Alternative eponyms Demons-Meigs syndrome Meigs-Cass syndrome Related people John W. Cass Albert Jean Octave Demons Joe Vincent Meigs A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and pleural effusion. Description A syndrome characterised by a solid ovarian tumour, usually a fibroma, accompanied by ascites and hydrothorax. Occurs mainly in elderly women. Pseudo-Meigs' syndrome a term given by Meigs is the same as true Meigs' syndrome, except that in the pseudo-Meig’s syndrome the tumor may be in the ovary, tubes, uterus or round ligament. The first report of this condition involved Dame Mary Page, wife of Sir Gregory Page, Bunhill Fields, England, who died in 1728, in her 56th year. Otto Spiegelberg 1830-1881 in 1866 first described a patient with fibroma, ascites, and hydrothorax, and erroneously concluded that the diagnosis was “ovarian pregnancy.” Next description in 1879 by Charles James Cillingworth 1841-1908. Further descriptions 1887 by Albert Jean Octave Demons 1842-1920 of France, 1892 by Robert Lawson Tait 1845-1899 of England. P. Pascale and Louis Félix Terrier 1837-1908 in 1888 also described incomplete forms of Meigs syndrome. Meigs described the condition in 1934 and, with John W. Cass, in 1937 described it as a syndrome comprising ovarial fibroma, ascites and hydrothorax. Their first report comprised a detailed casuistic of seven cases collected during the years 1901-1934, as well as a principal discussion of the syndrome. The same year, in 1937, J. E. Rhoads and A. W. Terrell described another case, and these authors termed the condition Meigs' syndrome. [Source Whonamedit?A dictionary of medical eponyms, available at http\\ But what did Salmon? In 1934, Salmon UJ described the association of pleural effusion with benign pelvic tumors Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Như vậy Meigs syndrome còn được gọi là Meigs-Salmon syndrome theo các tác giả anglosaxon, hay Demons-Meigs syndrome theo các tác giả Pháp. _______________________________ Meigs Syndrome Author Klaus-Dieter Lessnau, MD, FCCP; Chief Editor Warner K Huh, MD Updated Jul 15, 2011 Source Meigs Syndrome, Klaus-Dieter Lessnau, Background Hội chứng Meigs được định nghĩa như là tam chứng gồm u buồng trứng lành tính, báng bụng và tràn dịch màng phổi đều được giải quyết sau khi cắt bỏ khối u. U buồng trứng trong hội chứng Meigs là một u sợi [fibroma]. Năm 1934, Salmon đã kết hợp tràn dịch màng phổi với các u lành tính vùng chậu. Năm 1937, Meigs và Cass mô tả 7 trường hợp u sợi buồng trứng có liên quan với báng bụng và tràn dịch màng phổi. Năm 1954, Meigs đề nghị hội chứng Meigs thật sự bằng cách giới hạn u buồng trứng đặc lành tính kèm theo báng bụng và tràn dịch màng phổi, với điều kiện loại bỏ khối u sẽ chữa lành mà không tái phát. Về mô học, u buồng trứng lành tính có thể là một u sợi [fibroma], u vỏ bao [thecoma], u tuyến dạng nang [cystadenoma], hoặc u tế bào hạt [granulosa cell tumor]. Pseudo-Meigs syndrome bao gồm tràn dịch màng phổi, báng bụng, và các u lành tính của buồng trứng khác hơn fibromas. Những u lành tính này gồm các u ống dẫn trứng hoặc tử cung và u quái trưởng thành, struma ovarii và leiomyomas buồng trứng. Thuật ngữ này đôi khi cũng bao gồm u ác buồng trứng hoặc di căn của u ác tính đường tiêu hóa. Hội chứng Meigs không điển hình [atypical Meigs] đặc trưng bởi một khối vùng chậu lành tính với tràn dịch màng phổi bên phải, nhưng không có báng bụng đã được báo cáo ít nhất hai lần. Như trong hội chứng Meigs, hết tràn dịch màng phổi sau khi loại bỏ u vùng chậu. Ovarian fibroma in a 45-year-old woman with Meigs syndrome. Transvaginal US image shows a hyperechoic mass in the left adnexa arrows with significant acoustic attenuation distal to the mass. These are typical findings in the presence of a stromal neoplasm such as ovarian fibroma. Bệnh lý học Nguồn gốc dịch báng Sinh lý bệnh của báng bụng trong hội chứng Meigs có tính chất suy đoán. Meigs gợi ý rằng một khối u đặc buồng trứng kích thích bề mặt phúc mạc có thể gây tạo dịch phúc mạc. Samanth và Black đã nghiên cứu các u buồng trứng kèm theo báng bụng và nhận thấy chỉ các khối u lớn, có đường kính hơn 10 cm với thành phần nhày [myxoid] của mô đệm [struma] có liên quan đến báng bụng. Các tác giả này cho rằng dịch tiết ra từ khối u là nguồn gốc của báng bụng. Các cơ chế khác là do áp lực trực tiếp trên hệ bạch huyết hay mạch máu, kích thích nội tiết tố, và xoắn khối u. Phát triển báng bụng có thể do phóng thích các chất trung gian ví dụ, thành phần kích hoạt, histamin, sản phẩm thoái hóa fibrin từ khối u, dẫn đến tính thấm mao mạch tăng. Nguồn gốc của tràn dịch màng phổi Nguyên nhân của tràn dịch màng phổi chưa rõ. Efskind và Terada và các cộng sự đưa ra giả thuyết rằng dịch báng bụng được chuyển theo các kênh hệ bạch huyết xuyên cơ hoành. Lượng tràn dịch màng phổi phần lớn độc lập với lượng dịch báng. + Nghiên cứu Efskind Efskind tiêm mực vào bụng dưới một người phụ nữ có hội chứng Meigs và tìm thấy rằng các hạt mực tích lũy trong hệ bạch huyết của bề mặt màng phổi trong vòng nửa giờ. Gây tắc nghẽn hệ bạch huyết này làm ngăn tích tụ dịch màng phổi và làm dịch báng gia tăng. Nghiên cứu của Terada và cs Trong năm 1992, Terada và cs tiêm albumin có đánh dấu vào phúc mạc và thấy rằng nồng độ tối đa đã được phát hiện trong màng phổi bên phải trong vòng 3 giờ đồng hồ. Bản chất của dịch báng và dịch màng phổi Dịch báng và dịch màng phổi trong hội chứng Meigs có thể là dịch thấm hoặc dịch tiết. Meigs thực hiện điện di [electrophoresis] ở vài trường hợp và xác định rằng dịch màng phổi và dịch báng tương tự nhau về bản chất. Kích thước khối u, chứ không phải là loại mô bệnh học cụ thể, được cho là yếu tố quan trọng trong sự hình thành báng bụng và tràn dịch màng phổi kèm theo. ...... Nguyên nhânCó thể nghĩ đến ác tính khi có u buồng trứng kết hợp với hội chứng Meigs và tăng CA-125 huyết thanh. Nên giới hạn thủ thuật ngoại khoa khi có kết quả tế bào âm tính của dịch báng, không có di căn phúc mạc, và mô bệnh học lành tính. Nên do phẫu thuật viên phụ khoa có kinh nghiệm hay chuyên gia ung bướu phụ khoa quyết định. Có những trình ca về pseudo-Meigs syndrome kết hợp với u mô đệm buồng trứng [struma ovarii] ác tính và tăng CA-125. Chọn lựa không thực hiện điều trị bổ trợ là điều đáng tin cậy sau phẫu thuật tối hảo và thủ thuật định giai đoạn [staging] thích hợp cho tiến trình lành tính về lâm sàng và xuất độ di căn thấp của malignant struma ovarii. Cần tư vấn cẩn thận cho bệnh nhân. Struma ovarii là nguyên nhân hiếm của báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và cường giáp. Tình trạng hiếm thấy này nên được coi là chẩn đoán phân biệt cho những bệnh nhân có báng bụng và tràn dịch màng phổi nhưng có kết quả tế bào âm tính. Báng bụng, tràn dịch màng phổi, tăng CA-125 và không có u ở bệnh nhân lupus đỏ hệ thống cũng là hội chứng Tjalma hoặc do migrated Filshie clips ở pseudo-Meigs syndrome. Xét nghiệm CA-125 Là khảo sát huyết thanh có lợi ngoài serum electrolytes và CBC count. CA-125 huyết thanh có thể tăng trong hội chứng Meigs, nhưng mức độ tăng không tương quan với tình trạng ác tính. Thật ra, CA-125 bình thường không loại trừ khả năng ác tính. CA-125 không được dùng làm xét nghiệm sàng lọc. Sau mổ mức CA-125 cao nhất là 1808 U/mL Đó là kết quả dương tính giả. Nguồn gốc sinh lý của CA-125 là thượng bì xoang phôi thai và các dẫn xuất gồm thượng bì ống Müller, màng phổi, màng tim và phúc mạc. Các trường hợp bệnh lý tăng CA-125 gồm viêm phần phụ, tổn hại phúc mạc hay tái tạo như sau mổ, u buồng trứng ác tính, lạc nội mạc tử cung. Vào năm 1992, Lin và cs khảo sát xem có phải u sợi buồng trứng là nguyên do của tăng CA-125 huyết thanh không. Bằng kỹ thuật hoá mô miễn dịch chuyên biệt cho dấu ấn ung thư, đã xác định CA-125 là từ mạc nối lớn và bề mặt phúc mạc hơn là từ u sợi buồng trứng.
Hội chứng Meigs là một bệnh hiếm gặp được đặc trưng bởi tam chứng bao gồm khối u buồng trứng lành tính, cổ chướng, và tràn dịch màng phổi. Ở phụ nữ mãn kinh xuất hiện tràn dịch màng phổi, cổ chướng, CA125 tăng cao, và khối phần phụ có tỷ lệ cao là tổn thương ác tính. Mặc dù vậy, chẩn đoán cuối cùng dựa trên mô bệnh học sau mổ. Hội chứng Meigs cần được phân biệt trong những trường hợp này. Trong bài viết này, chúng tôi trình bày trường hợp bệnh nhân 56 tuổi, nhập viện với một khối vùng chậu, tràn dịch màng phổi, cổ chướng, và nồng độ CA125 tăng cao. Bệnh nhân sau đó được phẫu thuật cắt bỏ phần phụ bên tổn thương, kết quả giải phẫu bệnh là u xơ buồng trứng. To read the full-text of this research, you can request a copy directly from the has not been able to resolve any citations for this HouLi PengMei ZhouBackground Meigs syndrome is a rare neoplastic disease characterized by the triad of benign solid ovarian tumor, ascites, and pleural effusion. In postmenopausal women with pleural effusions, ascites, elevated CA-125 level, and pelvic masses, the probability of disseminated disease is high. Nevertheless, the final diagnosis is based on its histopathologic features following surgical removal of a mass lesion. Here we describe a case of Meigs syndrome with pleural effusion as the initial manifestation. Case summary A 52-year-old woman presented with a 2-mo history of dry cough and oppression in the chest and was admitted to our hospital due to recurrent pleural effusion and gradual worsening of dyspnea that had occurred over the previous month. Two months before admission, the patient underwent repeated chest drainage and empirical anti-tuberculosis treatment. However, the pleural fluid accumulation persisted, and the patient began to experience dyspnea on exertion leading to admission. A computed tomography scan of the chest, abdominal ultrasound, and magnetic resonance imaging confirmed the presence of right-sided pleural effusion and ascites with a right ovarian mass. Serum tumor markers showed raised CA-125. With a suspicion of a malignant tumor, the patient underwent laparoscopic excision of the ovarian mass and the final pathology was consistent with an ovarian fibrothecoma. On the seventh day postoperation, the patient had resolution of the right-sided pleural effusion. Conclusion Despite the relatively high risk of malignancy when an ovarian mass associated with hydrothorax is found in a patient with elevated serum levels of CA-125, clinicians should be aware about rare benign syndromes, like Meigs, for which surgery remains the preferred treatment. Hyuna SungJacques FerlayRebecca L. SiegelFreddie BrayThis article provides an update on the global cancer burden using the GLOBOCAN 2020 estimates of cancer incidence and mortality produced by the International Agency for Research on Cancer. Worldwide, an estimated million new cancer cases million excluding nonmelanoma skin cancer and almost million cancer deaths million excluding nonmelanoma skin cancer occurred in 2020. Female breast cancer has surpassed lung cancer as the most commonly diagnosed cancer, with an estimated million new cases followed by lung colorectal %, prostate and stomach cancers. Lung cancer remained the leading cause of cancer death, with an estimated million deaths 18%, followed by colorectal liver stomach and female breast cancers. Overall incidence was from 2-fold to 3-fold higher in transitioned versus transitioning countries for both sexes, whereas mortality varied <2-fold for men and little for women. Death rates for female breast and cervical cancers, however, were considerably higher in transitioning versus transitioned countries vs per 100,000 and vs per 100,000, respectively. The global cancer burden is expected to be million cases in 2040, a 47% rise from 2020, with a larger increase in transitioning 64% to 95% versus transitioned 32% to 56% countries due to demographic changes, although this may be further exacerbated by increasing risk factors associated with globalization and a growing economy. Efforts to build a sustainable infrastructure for the dissemination of cancer prevention measures and provision of cancer care in transitioning countries is critical for global cancer E. RHOADSALEXANDER W. TERRELLFibroma of the ovary, an uncommon tumor, may rarely be associated with hydrothorax as well as with ascites. The knowledge that this association of pleural effusion with a benign pelvic tumor exists is extremely important from the standpoint both of prognosis and of treatment, since most pelvic tumors causing pleural effusion are malignant and the effusion is the result of pleural or pulmonary metastasis. In the presence of massive pleural effusion it may at times be impossible, even after partial aspiration, to exclude the presence of pulmonary metastasis by x-ray examination. We feel, then, that in these instances the occurrence of hydrothorax with a pelvic tumor justifies abdominal exploration and promises substantial hope of recovery in a considerable group in which the prognosis was previously regarded as Meigs and Cass1 reported a series of seven cases presenting the syndrome of fluid in the chest in association withCancer antigen-125 CA-125 is not a specific tumor marker and it is synthesized by normal and malignant cells of different origins. Recently it has been shown that various diseases are associated with increased CA-125 levels, especially in the presence of serosal fluid. The aim of this study is to investigate serum and fluid CA-125 levels in patients with different diseases. A total of 133 patients and 23 healthy control cases were included in the study and divided into eight groups on the basis of disease and the presence of fluid in the serosal cavities. Serum and serosal fluid CA-125 levels were measured by a commercial enzyme immunoassay kit at the same time. Comparisons among the groups were made. Abnormal levels of serum CA-125 were observed in 76% of ovarian cancer patients; 96% in patients with ascites and 56% in patients without ascites. Moreover, elevated serum CA-125 levels were detected in 52% of patients with hepatic diseases, in 100% of patients with nongynecologic peritoneal carcinomatosis, and in 87% of patients with pleural effusion. Serum and fluid CA-125 levels were significantly higher in cases of ovarian cancer with ascites than in the other groups P < A positive correlation between serum CA-125 levels and ascites amounts was observed in cases of ovarian cancer with ascites P < r = Furthermore, no correlation was observed between ovarian mass volume and serum CA-125 levels in ovarian cancer patients with stage I disease without ascites P = r = Although CA-125 levels may be considered a sensitive tumor marker in patients with epithelial ovarian cancer, it was determined that high serum CA-125 levels were closely related to the presence of serosal fluids and serosal involvement, whatever the origin is. These results should be considered in the interpretation of CA-125 elevation in patients with ovarian and practice of gynecologic oncologyCatheryn M YasharYashar, Catheryn M. Principle and practice of gynecologic oncology. Seventh ed; Wolters Kluwer; 2017; fibroma-clinical and histopathological characteristicsV SivanesaratnamR DuttaP JayalakshmiSivanesaratnam V, Dutta R, Jayalakshmi P. Ovarian fibroma-clinical and histopathological characteristics. Int J Gynaecol Obstet. 1990 Nov;333243-7. doi 90009-a. PMID 1977643.
Đại cương Tràn dịch màng phổi là tình trạng xuất hiện dịch trong khoang màng phổi nhiều hơn mức bình thường khoảng 14 ml. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định Bệnh nhân có thể có đau ngực sườn lưng, đau tăng lên khi hít thở sâu, ho khan khi thay đổi tư thế, khó thở xuất hiện và ngày một tăng khi lượng dịch nhiều Hội chứng 3 giảm gõ đục, rung thanh mất, rì rào phế nang mất. Hình ảnh phim X-quang phổi chuẩn Tràn dịch màng phổi số lượng ít chỉ thấy góc sườn hoành tù, sớm nhất là góc sườn hoành phía sau trên phim nghiêng. Tràn dịch màng phổi trung bình thấy hình mờ đậm, đồng đều, ở 1/3 dưới phế trường, có thể thấy đường cong mà phía lõm quay lên trên đường cong Damoiseau. Tràn dịch màng phổi nhiều mờ đều quá 1/2 phổi, đẩy tim sang bên đối diện. Trong trường hợp tràn dịch màng phổi khu trú cần kết hợp siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính để xác định vị trí. Chọc dò màng phổi có dịch là tiêu chuẩn vàng. Bảng 1 Phân biệt tràn dịch màng phổi dịch thấm và dịch tiết Xét nghiệm Dịch thấm Dịch tiết – Protein 30 g/l – Protein dịch màng phổi/máu 0,5 – Tỷ trọng 1014 1016 – LDH lactic dehydrogenase 200 UI – LDH dịch màng phổi/LDH huyết thanh 0,6 – Hồng cầu – Bạch cầu Thành phần > 50% lympho bào > 50% lympho bào lao, u > 50% bạch cầu đa nhân trung tính viêm cấp – pH > 7,3 5000 đv/l viêm tụy Lưu ý bệnh nhân được chẩn đoán tràn dịch màng phổi dịch tiết khi có ít nhất 1 tiêu chuẩn phù hợp với dịch tiết. Chẩn đoán nguyên nhân Dịch thấm bảng 1. Hội chứng thận hư, suy thận mạn. Xơ gan cổ trướng. Suy tim trái không hồi phục Thẩm phân phúc mạc Suy giáp Hội chứng Demon-Meigs. Suy dinh dưỡng Dịch tiết bảng 1. Do lao Do ung thư. Do nhiễm trùng phổi và màng phổi vi khuẩn, nấm, vi rút, ký sinh trùng như a míp, sán lá phổi, sán lá gan lớn. Do nghẽn tắc động mạch phổi. Do các bệnh hệ thống lupus, viêm khớp dạng thấp…. Tràn dịch màng phổi dịch màu máu dịch có màu đỏ máu, Hemoglobin dịch màng phổi/hemoglobin máu 0,5. Do chấn thương lồng ngực. Ung thư màng phổi, ung thư di căn tới màng phổi. Tai biến của các thủ thuật thăm dò màng phổi chọc dò màng phổi, sinh thiết màng phổi, Vỡ phình tách động mạch chủ ngực Bệnh Rendu O Tràn dưỡng chấp màng phổi Dịch màng phổi trắng như sữa, tái phát rất nhanh. Soi vi thể thấy những giọt mỡ. Mỡ toàn phần của dịch màng phổi 1-4 g/100 ml. Triglycerid dịch màng phổi > 110 mg%. Do chấn thương lồng ngực. Phẫu thuật lồng ngực gây lỗ dò ống ngực – màng phổi. Viêm bạch mạch do lao, giun chỉ. Do ung thư hệ lympho hoặc ung thư phế quản di căn. Các nguyên nhân Tràn dịch màng phổi thường gặp trên lâm sàng bao gồm Lao màng phổi. Viêm phổi màng phổi. Suy tim sung huyết. Ung thư. Xơ gan Điều trị tham khảo sơ đồ 1 Điều trị nội khoa Điều trị Tràn dịch màng phổi dịch thấm Điều trị bệnh nguyên phát. Chọc tháo dịch MP trong trường hợp Tràn dịch màng phổi quá nhiều gây khó thở. Điều trị Tràn dịch màng phổi dịch tiết * Điều trị triệu chứng Tràn dịch màng phổi nhiều có suy hô hấp Thở ôxy Chọc tháo dần chia làm nhiều lần, mỗi lần ≥1 lít Phục hồi chức năng hô hấp sớm và kéo dài. Tràn dịch màng phổi nhiều, tái phát nhanh do ung thư Gây dính màng phổi bằng bột talc, povidon .. Không gây dính khi tràn dịch mà phổi không nở được hoàn toàn như trong xẹp phổi, hay có kèm theo tràn dịch màng ngoài * Điều trị căn nguyên Tràn dịch màng phổi do nhiễm khuẩn phổi màng phổi đọc thêm bài hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tràn mủ màng phổi Chọc tháo, mở màng phổi dẫn lưu sớm, kết hợp bơm rửa hàng ngày với natriclorua 0,9%. Trường hợp tràn mủ màng phổi khu trú, đã vách hóa cần tiến hành mở màng phổi dưới hướng dẫn của siêu âm màng phổi hoặc chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Kháng sinh dùng trong 4 – 6 tuần. Đường tiêm tĩnh mạch, liều cao, thích hợp với các vi khuẩn gây bệnh trong các trường hợp viêm màng phổi do vi khuẩn, dùng ít nhất 2 kháng sinh. Lúc đầu khi chưa có kháng sinh đồ nên dùng kháng sinh có tác dụng với vi khuẩn kỵ khí, phế cầu và các trực khuẩn Gram - amoxicilin + acid clavulanic 3-6 g/ngày hoặc cephalosporin thế hệ 3 3-6 g/ngày; dùng kết hợp với gentamycin 3-5 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần hoặc amikacin 15 mg/kg/ngày tiêm bắp 1 lần. Nếu không có điều kiện có thể dùng penicilin liều cao 20-50 triệu đơn vị/ngày tuỳ theo cân nặng. Nếu dị ứng với penicilin thì dùng clindamycin. Thay đổi thuốc theo diễn biến lâm sàng và kết quả kháng sinh đồ. Điều trị các bệnh toàn thân, các ổ nhiễm trùng nguyên phát. Điều trị tràn dịch màng phổi do lao Nguyên tắc Chọc tháo hết dịch màng phổi sớm là biện pháp tốt nhất để chống dính màng phổi. Dùng thuốc chống lao tham khảo thêm phác đồ điều trị của chương trình chống lao quốc gia. Liều dùng các thuốc chống lao Streptomycin 15 mg/kg/ngày. Rifampicin 10 mg/kg/ ngày. INH 5 mg/kg/ngày. Pyrazinamid 25 mg/kg/ngày. Ethambutol 20 mg/kg/ngày. Phác đồ chống lao 2 HRZS E/4 RH. Có một số phác đồ điều trị khác cũng với nguyên tắc kết hợp 3-5 thuốc chống la Ngoài ra, còn có một số phác đồ riêng cho các trường hợp có bệnh lý gan, thận. Vitamine B6 25 mg/ngày phòng biến chứng thần kinh của INH. Kiểm tra mắt thị lực, thị trường, sắc giác trước khi điều trị và khi có bất thường trong quá trình điều trị. Kiểm tra chức năng gan, thận 2 lần trong tháng đầu tiên rồi mỗi tháng 1 lần cho đến khi kết thúc điều trị. Lưu ý kiểm tra lại chức năng gan, thận ngay khi có biểu hiện bất thường vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, nôn, chán ăn, . Phát hiện các tác dụng phụ khác của thuốc nhìn mờ, đau khớp, chóng mặt. Phục hồi chức năng Tập thở, thổi bóng, tập các động tác làm giãn nở lồng ngực bên bị bệnh sớm và kéo dà Điều trị Tràn dịch màng phổi do các căn nguyên khác Tuỳ theo căn nguyên. Trong tràn dưỡng chấp màng phổi ngoài trường hợp can thiệp ngoại khoa được thì việc điều trị chủ yếu là chế độ ăn hạn chế Điều trị dự phòng dính màng phổi và các trường hợp Tràn dịch màng phổi đã vách hoá Chọc tháo sớm và chọc tháo hết dịch màng phổi là biện pháp tốt nhất để phòng vách hoá và dính màng phổi. Khi đã xuất hiện Tràn dịch màng phổi vách hoá, nếu có điều kiện có thể tiến hành Bơm streptokinase 000 – đơn vị x 1 lần /ngày vào khoang màng phổi, sau đó kẹp ống dẫn lưu 2-4 giờ, rồi mở ống dẫn lưu hút liên tục. Không bơm streptokinase sau 6 ngày kể từ lần bơm đầu tiên. Sau khi dùng streptokinase phải đưa cho bệnh nhân thẻ có ghi rõ việc đã dùng streptokinase để lần khác nếu có chỉ định dùng lại thuốc tiêu sợi huyết thì không dùng streptokinase nữa mà dùng loại thuốc khác phòng tai biến dị ứng Nội soi khoang màng phổi để phá bỏ các vách ngăn, bóc dính màng phổi Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật bóc màng phổi, ổ cặn màng phổi trong trường hợp viêm dày màng phổi sau một tháng điều trị nội khoa tích cực không giải quyết được. Cắt bỏ u nang buồng trứng trong hội chứng Demon-Meig Lấy dị vật như mảnh đạn nằm cạnh màng phổi. Thắt ống ngực trong trường hợp tràn dưỡng chấp màng phổi do vỡ, tắc ống ngực. Tài liệu tham khảo Bartter T., Santarelli R., Akers et al. 1994, “The evaluation of pleural effusion”, Chest, 106 4; Broaddus C., Light 2010, “Pleural Effusion”, Murray and Nadels Textbook of Respiratory Medicine, 5th ed, Saunder, Elsevier. Foster C. et al. 2010, “Pleural effusion”, The Washington Manual of Medical Therapeutics, 33rded, Lippincott Williams & Wilkins; 334. Light W., Macgregor Luchsinger et al. 1972, ”Pleural effusions the diagnostic separation of transudates and exudates”, Ann Intern Med, 77 4; Light W. 2007, “Pleural Diseases”, 5th ed, Lippincott Williams & Wilkins. Mayse L., Sahn 2008, “Disorders of pleural space”, Fishmans Pulmonary Diseases and Disorder, 4th ed, McGraw- Hill,
hội chứng demon meig