hẹp hở van 2 lá
Biến chứng của hở van 2 lá. Khi tình trạng hở van 2 lá trở nên nghiêm trọng, người bệnh có thể gặp phải một số biến chứng nguy hiểm như: - Rối loạn nhịp tim: Buồng tâm nhĩ giãn rộng do ứ máu ở người bệnh hở van 2 lá lâu ngày có thể gây ra rung nhĩ - một dạng
Dấu hiệu để nhận ra căn bệnh van tim hậu thấp thường là khó thở, đau ngực khi làm mang vác, làm việc nặng hay hoạt động gắng sức như leo cầu thang. Cấp độ khó thở sẽ tăng dần phụ thuộc vào điều trị nhanh hay chậm, theo thời gian. Bên cạnh đó, bạn còn có dấu hiệu ho ra một chút máu khi gặp phải van tim hậu thấp.
Hẹp hai lá có biến chứng tắc mạch nhiều hơn hở van hai lá. 20-60% tắc lại lần thứ hai sau tắc lần thứ nhất trong 6-12 tháng nếu không được dự phòng hữu hiệu bằng các thuốc chống đông.
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Trần Hồng Nhật - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Hẹp van 2 lá là bệnh lý thường gặp ở các nước kém phát triển như Việt Nam, bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Khi mới mắc thường ít triệu chứng nên bỏ sót và chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên để lại hậu quả nặng nề. Hẹp van 2 lá là khi van hai lá bị tổn thương không thể mở hoàn toàn được. Bình thường diện tích lỗ van 2 lá là 4‒6 cm2. Khi diện tích mỡ van 2 lá ≤ 2cm2 ≤ cm2/m2 điện tích cơ thể, dòng máu chảy qua van 2 lá bị cản trở tạo thành chênh áp giữa nhĩ trái và thất trái được chẩn đoán là hẹp van 2 lá. Hậu quả, tâm nhĩ trái khó bơm máu vào tâm thất trái, máu sẽ ứ đọng ở tuần hoàn phổi và tim phải. Đây là nguyên nhân chính gây ra suy tim sung thương trong hẹp van 2 lá chủ yếu là thâm nhiễm, xơ, dày lá van, dính mép van, co rút dây chằng, cột cơ góp phần dẫn đến hẹp van 2 lá. Xuất hiện hiện tượng vôi hóa lắng đọng trên van, dây chằng, vòng van, tiếp tục làm hạn chế chức năng bình thường của van 2 lá là bệnh lý tiến triển nặng dần, gây ra nhiều biến chứng như suy tim, rối loạn nhịp, thuyên tắc mạch hay viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ... Người bệnh ho ra máu do bị hẹp van 2 lá lâu ngày 2. Các nguyên nhân gây hẹp van 2 lá Di chứng thấp timTổn thương xơ vữaBẩm sinh như van 2 lá hình dù hay vòng thắt trên van 2 láBệnh hệ thống có thể gây xơ hóa van 2 láU ban đỏ hệ thốngViêm khớp dạng thấpLắng đọng mucopolysaccharideViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 3. Triệu chứng hẹp van 2 lá Triệu chứng cơ năngTriệu chứng thường gặp nhất là khó thở Khó thở khi gắng sức, có thể có các cơn khó thở kịch phát về đêm và khó thở khi nằm. Ở giai đoạn sau biểu hiện là cơn hen tim và phù phổi ra máuKhàn tiếngNuốt nghẹnHồi hộp trống ngực do rung nhĩĐau ngực do tăng nhu cầu oxy thất phải khi tăng áp lực động mạch phổi nhiềuMệt do cung lượng tim giảm thấp Huyết khối hình thành gây tắc đại mạch tuần hoàn Triệu chứng thực thểChậm phát triển thể chất khi bị từ béBiến dạng lồng ngựcCác dấu hiệu ứ trệ tuần hoàn trong suy tim phải tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, phù chi dưới, phù toàn thân, gan to, tràn dịch các màng...Nghe tim Tam chứng chẩn đoán hẹp van 2 lá bao gồm Tiếng rung tâm trương, T1 đanh, rung tâm trương và clac mở van 2 lá. 4. Xét nghiệm cận lâm sàng chẩn đoán hẹp van 2 lá Điện tâm đồGiai đoạn đầu bệnh còn hẹp nhẹ, chưa có ảnh hưởng nên điện tâm đồ còn bình thườngGiai đoạn sau có hình ảnh giãn nhĩ trái với P rộng, P 2 đỉnh > 0,12 giây ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2 nếu còn nhịp xoang, hay trục điện tim chuyển phải, dày thất phải sóng R cao ở V1, V2; sóng S sâu ở V5, V6; Sokolow - Lyon thất phải +.Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là rung nhĩ gây loạn nhịp hoàn Chụp Xquang ngựcHình ảnh cung động mạch phổi nổi, hình ảnh 4 cung điển hình ở bờ bên trái của timBờ tim bên phải phần dưới có hình ảnh 2 cung do nhĩ trái ứ máu nhiềuNgoài ra có thể thấy hình ảnh vôi hóa van 2 lá, thất phải dãn,... Siêu âm chẩn đoán bệnh hẹp van hai láSiêu âm tim là biện pháp thăm dò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh lý. Ngoài ra siêu âm còn giúp đánh giá độ nặng của hẹp van, nguyên nhân hoặc cơ chế, đánh giá ảnh hưởng bệnh lý chức năng tim, giãn buồng tim, tăng áp lực phổi, tổn thương van khác phối hợp qua đó giúp đánh giá tiên lượng và hướng điều trị bệnh Siêu âm tim chẩn đoán hẹp van hai lá Siêu âm tim qua thành ngựcSiêu âm TM cho phép phát hiện lá van dày, giảm di động, biên độ mở van 2 lá kém, hai lá van di động song song, dốc tâm trương EF giảm EF < 15 mm/s là hẹp khít và giúp đánh giá kích thước các buồng âm 2D cho phép phát hiện hình ảnh van 2 lá hạn chế di động, mở dạng vòm, độ dày và vôi hóa của lá van, mức độ dính của dây chằng, co rút tổ chức dưới van cũng như đánh giá độ dày, dính, vôi hóa mép van. Siêu âm 2D còn cho phép đo trực tiếp diện tích lỗ van 2 lá, đánh giá chức năng thất trái và các tổn thương van khác có thể âm Doppler đặc biệt quan trọng để đánh giá mức độ hẹp dựa trên các thông số nhưPhương pháp PHT thời gian bán giảm áp lựcChênh áp trung bình qua van 2 lá, cho phép ước lượng mức độ nặng của hẹp vanƯớc tính áp lực động mạch phổi thông qua việc đo phổ của hở van 3 lá kèm theo hoặc hở van động mạch phổi kèm theoCho phép đánh giá tổn thương thực tổn kèm theo như hở van hai lá, hở van động mạch chủ và mức độ, điều này rất quan trọng giúp cho quyết định lựa chọn phương pháp can thiệp van 2 lá thích âm tim qua thực quảnĐầu dò siêu âm tim đặc trong thực quản giúp thấy hình ảnh rõ nét hơn, đánh giá chính xác hơn mức độ hẹp van cũng như hình thái van và tổ chức dưới van, giúp phát hiện huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái khi siêu âm qua thành ngực không xác định được, từ đó giúp chỉ định phương thức điều trị can thiệp nong van 2 lá. Hẹp van tim nhẹ có cần điều trị? 10 thú vị cực kỳ bất ngờ về trái tim của bạn XEM THÊM Hẹp van 2 lá Các biện pháp điều trị Thay van tim tự thân là gì? Tìm hiểu kỹ thuật nong van tim bằng bóng qua da
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Xuân Chiến và Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Thị Hòa - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ hẹp van tim thường xảy ra khi cấu trúc các lá van bị biến dạng, thay vì thanh mảnh, mềm mại, chúng trở nên xơ cứng, dày lên hoặc dính lại với nhau khiến các lá van không thể mở ra hoàn toàn. Tất cả các van tim đều có khả năng bị hẹp nhưng thường gặp nhất là van 2 lá, 3 lá. Thông qua bài viết này, hãy cùng tìm hiểu các biện pháp điều trị hẹp van 2 van 2 lá là căn bệnh về van tim hay gặp nhất, với tỷ lệ chiếm gần 60% các chứng bệnh về van tim. Những triệu chứng cơ bản của hẹp van 2 lá bao gồmKhó thở, đặc biệt là khó thở khi nằm và thường trầm trọng khi về 50-80% bệnh nhân xuất hiện những cơn rung nhĩ kịch phát hay mạn tính. Từ đó gây ra phù phổi cấp và thúc đẩy nhanh quá trình suy tim, thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp triệu chứng này xuất hiện khi bệnh nhân có thai hoặc bị rung nhĩ. Chính vì vậy, ở những bệnh nhân bị hẹp van 2 lá khi chưa được điều trị triệt để, các bác sĩ thường khuyên bệnh nhân nên tránh có van 2 lá là bệnh lý tiến triển liên tục kéo dài cả đời, thường có một thời gian ổn định lúc đầu rồi tiến triển nặng nề về sau. Do vậy người bệnh cần ý thức cân bằng trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi như hạn chế tiêu thụ muối, nằm đầu cao khi ngủ, dùng thuốc chống suy tim, lợi bệnh nhân bị hẹp van 2 lá nặng, có thể phải sẽ phải thực hiện tạo hình tách lá van, tạo hình van hoặc thay toàn bộ van. Không phải trường hợp hẹp van nào cũng cần phẫu thuật thay van. Nhưng khi bệnh tiến triển nặng hoặc đáp ứng kém với thuốc điều trị, bác sĩ vẫn cần chỉ định để tránh rủi ro, kéo dài tuổi thọ cho người bệnh, mặc dù chi phí phẫu thuật/mổ thay van tim hẹp hiện nay khá vậy, tùy vào từng giai đoạn và từng bệnh nhân cụ thể, bệnh nhân sẽ có 3 tùy chọn cơ bản cho điều trị hẹp van 2 láNong van hai lá bằng bóng qua thuật sửa van hai thuật thay van hai chọn phương pháp can thiệp nào tùy thuộc vào thương tổn từ nhẹ đến nặng của van 2 Nong van 2 lá bằng bóng InoueTrong hẹp van 2 lá, các lá van không còn đóng mở một cách linh hoạt như bình thường khi tim co bóp, mà lại dính vào nhau gây hạn chế khả năng đóng kín hay mở tối đa. Phương pháp nong van hai lá bằng bóng qua da sẽ cố gắng tách các lá van với nhau để làm suy giảm sự tắc van bằng bóng qua da là kỹ thuật đưa ống thông đầu có bóng từ tĩnh mạch chủ dưới vào nhĩ phải, chọc qua vách liên nhĩ sang nhĩ trái rồi lái xuống thất trái. Khi ở ngang mức van 2 lá, bóng sẽ được bơm lên-xuống dần theo từng cỡ tăng dần để làm nở phần eo của bóng gây tách hai mép van cho đến khi kết quả đạt như ý pháp nong hẹp van 2 lá qua da sẽ được các bác sĩ ngoại khoa khuyến khích bạn thực hiện để điều trị hẹp van 2 lá, trừ khi bệnh nhân có các vấn đềHuyết khối nhĩ trái cục máu đông.Vôi hóa nặng van hai van hai lá từ trung bình đến nặng phối hợp với hẹp van hai ra, nong hẹp van 2 lá qua da cũng không phải là lựa chọn khi có bệnh lý van hai lá bẩm hẹp van 2 lá qua da được ưu tiên lựa chọn vìTỷ lệ thành công cao, ít biến chứng qua nhiều nghiên thiện đáng kể tình trạng huyết động và diện tích lỗ kết quả trước mắt, và khi theo dõi lâu dài thậm chí còn hơn nếu so với mổ tách van cả trên tim kín lẫn tim hẹp van 2 lá qua da là thủ thuật ít xâm phạm, nhiều ưu thế so với mổ như thời gian nằm viện ngắn, ít đau, không có sẹo trên ngực, tâm lý thoải mái hơn...Nong hẹp van 2 lá qua da được thực hiện trong một số tình huống đặc biệt mà phẫu thuật khó thành công trọn vẹn hoặc nguy cơ cao như ở phụ nữ có thai, ở người suy tim nặng, ở bệnh nhân đang trong tình trạng cấp cứu...Nong hẹp van 2 lá qua da là phương pháp hàng đầu để điều trị hẹp van 2 lá trên toàn thế giới và đây là thủ thuật chiếm vị trí thứ 2 về số lượng cũng như ý nghĩa trong can thiệp tim mạch. Tại Việt Nam, nong hẹp van 2 lá bắt đầu được thực hiện từ 1997, đến nay đã trở thành phương pháp điều trị thường Phẫu thuật sửa van 2 láMục tiêu của phẫu thuật sửa van 2 lá giống như nong hẹp van 2 lá qua da – đó là mục đích tách các cánh van dính lại với nhau. Tuy nhiên điều khác biệt của phẫu thuật sửa van 2 lá là nó là một phẫu thuật tim hở, sử dụng dao phẫu thuật để xẻ chỗ mép van bị dính thuật sửa van 2 lá thường dẫn đến kết quả tốt. Tuy nhiên, bạn sẽ tiếp xúc với các nguy cơ của một cuộc phẫu thuật lớn và thời gian hồi phục lâu hơn, đó là lý do bác sĩ không giới thiệu phương pháp này đầu thuật sửa van 2 lá thường là lựa chọn tốt cho những bệnh nhân chống chỉ định với phương pháp nong hẹp van 2 lá qua da như huyết khối bên trái nhĩ, vôi hóa, hoặc hở van hai lá.Tương tự như phương pháp nong hẹp van 2 lá qua da, van 2 lá sau phẫu thuật sửa van sẽ dần dần hẹp trở lại, vì vậy các bệnh nhân được thực hiện thủ thuật này thực hiện các biện pháp để đánh giá tim thường Phẫu thuật thay van 2 láThay van 2 lá là sự lựa chọn cuối cùng vì nó mang nguy cơ biến chứng cao hơn so với phương pháp nong hẹp van 2 lá bằng bóng hoặc phẫu thuật sửa van 2 thay van 2 lá, van được thay thế bằng một van nhân tạo. Van nhân tạo có thể bao gồm toàn bộ chất liệu nhân tạo van cơ học hoặc có thể được làm từ các van tim của động vật, thường là từ heo van sinh học.Tất cả các van tim nhân tạo có xu hướng hình thành các cục máu đông. Tuy nhiên, cục máu đông ít có khả năng tạo nên trên van sinh học so với van cơ học. Vì vậy những người có van tim sinh học thường không phải dùng liệu pháp kháng đông kéo dài. Những người có van cơ học sẽ dùng kháng đông liên cơ học nhìn chung được sử dụng lâu hơn so với van sinh học. Nếu bạn cần thay van 2 lá, dưới 65 tuổi, và bạn có thể sử dụng kháng đông, bác sĩ có thể sẽ khuyến cáo lựa chọn này cho bạn. Nếu bạn trên 65 tuổi, hoặc bạn còn trẻ nhưng không thể sử dụng kháng đông, van sinh học thường được khuyến Sau phẫu thuậtSau phẫu thuật van tim, bệnh nhân cần chú ý tái khám định kỳ, dùng thuốc đều, van tim được sửa chữa có thể tồn tại nhiều năm thậm chí suốt đời. Ngược lại, nếu chế độ ăn uống và sinh hoạt không điều độ, không dùng thuốc đúng chỉ định, để bị nhiễm khuẩn gây viêm nội tâm mạc thì hẹp van có thể tái thủ thuật nong van bằng bóng hoặc mổ hẹp van 2 lá, cần làm siêu âm tim để đánh giá các thông số huyết động cơ bản và loại trừ những biến chứng nặng nề như hở van 2 lá, rối loạn chức năng thất trái hoặc shunt tồn lưu qua vách liên bệnh nhân có hở 2 lá nặng hoặc lỗ thông lớn ở vách liên nhĩ nên cần cân nhắc mổ sớm. Đa số các shunt tồn lưu qua vách liên nhĩ đều tự đóng lại sau 6 tháng. Cần chú ý khi đánh giá diện tích lỗ van 2 lá bằng phương pháp PHT nếu làm siêu âm trong vòng 72 giờ sau thủ thuật, vì khi đó những thay đổi cấp của độ dãn nhĩ và thất sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của phép dõi sau mổ hoặc sau nong van 2 lá cần phải tiến hành ít nhất 1 năm/1 lần, hoặc nhanh hơn nếu như xuất hiện triệu chứng lâm sàng, nhất là khi có các dấu hiệu gợi ý có tái hẹp van 2 lá hoặc hở van 2 lá phối hợp. Siêu âm tim cần được làm định kỳ để theo dõi diễn biến lâm sàng của bệnh bạn bị hẹp van 2 lá, bạn cần phải đến khám các chuyên gia tim mạch để quyết định phẫu thuật có cần thiết hay không, sau đó lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp nhất với nhu cầu cá nhân của mình. Với chẩn đoán sớm và chăm sóc tim mạch chu đáo, hầu hết bệnh nhân hẹp van 2 lá ngày nay có thể lên kế hoạch để sống một cuộc sống gần như bình thường. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Hẹp van ba lá TS làm tắc nghẽn dòng máu từ nhĩ phải tới thất phải. Nguyên nhân trong hầu hết các trường hợp đều là thấp tim. Triệu chứng bao gồm cảm giác rung khó chịu ở cổ, mệt mỏi, da lạnh, và đau bụng hạ sườn phải. Các xung động tĩnh mạch cổ biểu hiện rõ, tiếng thổi tiền tâm thu thường nghe được ở vị trí cạnh ức trái khoang liên sườn thứ 4 và tăng lên khi hít vào. Chẩn đoán bằng siêu âm tim. Hẹp ba lá thường lành tính, không cần điều trị đặc hiệu, nhưng bệnh nhân có triệu chứng có thể hưởng lợi từ phẫu thuật. Các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van ba lá Các triệu chứng duy nhất của hẹp ba lá nặng là cảm giác rung khó chịu ở cổ do sóng a khổng lồ ở tĩnh mạch cổ, mệt mỏi và da lạnh do cung lượng tim thấp, và khó chịu vùng bụng dưới do gan to.Dấu hiệu chính nhìn thấy được là sóng a khổng lồ và sóngy giảm dần ở tĩnh mạch cổ. Có thể quan sát thấy tình trạng giãn tĩnh mạch cổ, rõ hơn khi hít vào dấu hiệu Kussmaul. Sắc mặt u tối, các tĩnh mạch đầu có thể giãn khi bệnh nhân ở tư thế nằm dấu hiệu suffusion. Có thể xuất hiện tình trạng sung huyết gan và phù ngoại vi. Nghe Tiếng clắc mở vanTiếng thổi giữa thì tâm thuHẹp ba lá thường không phát hiện được qua nghe tim, nhưng cũng có thể thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu. Tiếng rung to hơn và kéo dài khi tiến hành các nghiệm pháp làm tăng máu trở về tĩnh mạch tập luyện, hít sâu, nâng chân, nghiệm pháp Müller, dịu hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva. Siêu âm timHẹp van ba lá nặng được đặc trưng bởi Gradient về phía trước trung bình qua van > 5 mm Hg Thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosteronePhẫu thuật sửa hoặc thay van hiếm khi được chỉ có rất ít bằng chứng hướng dẫn điều trị hẹp van ba lá. Các bệnh nhân có triệu chứng không được can thiệp nên được hướng dẫn chế độ ăn ít muối, sử dụng lợi tiểu và các thuốc đối kháng aldosterone. Bệnh nhân hẹp ba lá nặng cần can thiệp nếu có triệu chứng hoặc nếu tiến hành phẫu thuật tim vì những lý do khác. Cân nhắc nong van bằng bóng qua da đối với hẹp van ba lá nặng mà không kèm theo hở ba lá. Hẹp van ba lá hầu như luôn do sốt thấp; thường đi kèm với hở ba lá và hẹp hai tim thấy tiếng tách mở đầu êm dịu và tiếng rung giữa thời tâm trương nặng về thời tiền tâm thu; tiếng rung tâm trương to hơn và kéo dài khi làm các nghiệm pháp gây gia tăng máu về tĩnh mạch ví dụ, tập luyện, hít sâu, nâng chân, nhẹ hơn và ngắn hơn khi làm giảm máu trở về tĩnh mạch đứng, nghiệm pháp Valsalva.Điều trị bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc đối kháng aldosterone; rất hiếm khi cần đến phẫu thuật phục hồi hoặc thay van. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
hẹp hở van 2 lá